The Way to Expert (Extreme,Cisco,Bulecoat,Checkpoint,Fortinet,SonicWall,Websense,Netasq,Trendmicro,English,...).Nhận dạy luyện thi TOEIC cho các cá nhân,tập thể hoặc nhóm từ 5 người trở lên,được cập nhật những tài liệu TOEIC mới nhất,sát với đề thi thực tế một cách miễn phí . CellPhone : 0932181386 ; Yahoo : nguyenquang_hung ; Skype : nqhung0310

Thứ Ba, 17 tháng 8, 2010

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân kết quả

Ta thường dùng các từ sau Because,As,So,Since,For
Phân biệt As, Because, Since và For

As, Because, Since và For đều dùng để chỉ nguyên nhân của một hành động sự việc nào đó. Tuy nhiên không phải chúng đều mang nghĩa giống nhau mà vẫn có những sự khác biệt nhất định. Trong bài viết này, VietnamLearning sẽ chỉ ra những điểm mà người học tiếng Anh cần lưu ý để sử dụng chính xác.

As đặc biệt thông dụng khi người nghe hoặc người đọc đã biết lý do của sự việc hoặc khi điều đó không phải là phần quan trọng nhất trong câu.

* As he wasn't ready, we went without him.

Mệnh đề As thường đứng đầu câu, dùng khi văn phong tương đối trang trọng. Trong những tình huống suồng sã thân mật thì người ta thường dùng So

* He wasn't ready, so we went without him.
* She wanted to pass, so she decided to study well.

As và since

Cả As và Since đều chỉ lý do cho một sự việc hành động nào đó, với cách dùng tương tự nhau

* As he wasn't ready, we went without him.
* Since she wanted to pass her exam, she decided to study well.

Lưu ý: Mệnh đề Since và As không thể đứng riêng lẻ một mình trong câu.
Because

Because thường được dùng để đưa ra thông tin mới mà người đọc/người nghe chưa biết, nhấn mạnh vào lý do. Khi lý do đó là phần quan trọng trong câu, mệnh đề because thường đứng ở cuối câu .

* We had dinner after ten o' clock because dad arrived late.
* He bought a new home because he won a lottery.
* I read because I like reading.

Mệnh đề Because có thể đứng một mình

* Why are you crying? Because John hit me.

For

Ta thường sử dụng mệnh đề For khi muốn đưa ra thông tin mới. Mệnh đề For thường diễn đạt nguyên nhân mang tính suy diễn( vì sự việc này xảy ra vì sự việc kia). Nó không thể đứng đầu câu và cũng không thể đứng một mình

* I decided to consult a doctor for I was feeling bad.
* Something certainly fell ill; for I heard a splash.
* All precautions must have been neglected, for the epidemic spread rapidly.

Không có nhận xét nào: